Chat hỗ trợ
Chat ngay

Những điều cần biết về bệnh gan ứ mật

Bệnh gan ứ mật có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm cần được điều trị đúng cách để ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng sức khỏe thậm chí có thể đe dọa tính mạng.

Sau đây chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về về bệnh gan ứ mật là gì?, cũng như triệu chứng, đến phòng và điều trị bệnh gan ứ mật

1. Bệnh gan ứ mật là gì?

Bệnh gan ứ mật (xơ gan ứ mật) là tình trạng mật bị ứ đọng do viêm, tắc đường mật (cả đường mật trong gan và ngoài gan), từ đó dẫn đến tổn thương gan, gây xơ gan. Bệnh thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới. Đặc biệt cần được phát hiện kịp thời và điều trị đúng cách để ngăn chặn sự phát triển của bệnh.

Bệnh Byler là một thể nặng của ứ mật trong gan tiến triển, một rối loạn trong sự tạo thành mật của gan; gây ra sự ứ mật mạn tính tiến triển và cuối cùng là xơ gan. Bệnh nghi do gen và nhiễm sắc thể. Bệnh này thường xảy ra ở các cháu bé dưới 1 tuổi và có thể ở các cháu dưới 6 tháng. Lúc đầu triệu chứng ứ mật có thể lặp đi lặp lại, nhưng về sau sẽ duy trì và ngày càng nặng thêm.

Hội chứng vàng da ứ mật là tình trạng vàng da tăng bilirubin trực tiếp do bế tắc đường mật, đường mật bị bế tắc có thể trong gan hay ngoài gan.

2. Vậy triệu chứng của bệnh gan ứ mật là gì?

Khởi phát bệnh âm thầm và được báo trước bằng biểu hiện ngứa. Khi bệnh tiến triển, khám thực thể phát hiện có gan, lách to. Những tổn thương u vàng có thể gặp ở da, gân và quanh mí mắt. Hoàng đảm và các dấu hiệu của tăng áp cửa thường là dấu hiệu muộn.

Bệnh gan ứ mật thường kéo theo bệnh viêm loét ruột già hay các bệnh về tiêu hóa. Các dấu hiệu của bệnh thường gặp:

2.1 Rối loạn tiêu hóa

Đầy hơi, ăn không tiêu, chán ăn, táo bón hoặc đi ngoài, đau bụng ở vùng gan, buồn nôn, nôn,...

2.2 Da mặt sạm

Đây là tình trạng màu da trên mặt tối sạm đi (đặc biệt ở vùng mắt) do gan rối loạn chức năng, sản sinh ra melanin khiến da tối màu.

2.3 Mệt mỏi, lừ đừ

Cơ thể mệt mỏi, các chi đều yếu, không muốn làm việc nhiều,... Đây là biểu hiện của việc gan bị tổn thương khiến cholinesterase trong máu giảm, do đó ảnh hưởng đến chức năng thần kinh của cơ.

2.4 Xuất huyết

Chảy máu không rõ nguyên nhân (như chảy máu khi đánh răng,...), xuất hiện các đốm tụ máu trên da,...

2.5 Nốt nhện

Đây là những giãn mạch nổi trên da thành vùng lan tỏa như mạng nhện, chủ yếu xuất hiện ở mặt, cổ, lưng, cánh tay và ngực. Biểu hiện này rõ nhất ở những bệnh nhân xơ gan mạn tính

Các dấu hiệu để nhận biết giai đoạn xơ gan nặng (bệnh Byler): Chậm tăng trưởng, suy dinh dưỡng, vàng da, da bị ngứa, cơ thể mệt mỏi, không muốn vận động nhiều,... ngứa (do tăng acid mật trong máu kích thích vào đầu tận cùng các dây thần kinh dưới), nước tiểu sẫm màu (do có bilirubin trong nước tiểu), phân bạc màu, rối loạn tiêu hóa, xuất huyết (chảy máu cam, ho ra máu,...), gan to ( thường to quá bờ sườn 4-5m hoặc hơn, bờ tròn, mật độ mềm, ấn hơi tức), túi mật to, nhịp tim chậm (do tăng acid mật trong máu, đôi khi có loạn nhịp tim ngoại tâm thu),...

3. Chẩn đoán bệnh xơ gan ứ mật?

3.1 Xét nghiệm máu trong giai đoạn đầu để chẩn đoán chức năng gan

Các xét nghiệm chức năng gan phản ánh ứ mật với tăng phosphatase kiềm, cholesterol (đặc biệt là lipoprotein tỷ trọng cao), và ở giai đoạn muộn hơn là tăng bilirubin (hội chứng vàng da ứ mật).

3.2 Sinh thiết gan

Sinh thiết gan là cách tốt nhất để xác minh chẩn đoán của bác sĩ. Ngoài ra, các phương pháp chẩn đoán khác như chụp CT, chụp X-quang đường mật cũng giúp cho việc chuẩn đoán được chính xác hơn.

Với thể xơ gan nặng, để phân biệt bệnh Byler và bệnh vàng da ứ mật, cần sử dụng phương tiện cận lâm sàng:

  • Xét nghiệm máu và nước tiểu
  • Siêu âm bụng và hệ gan mật
  • Chụp X-ray hệ gan mật
  • Sinh thiết gan...

4. Điều trị bệnh gan ứ mật như thế nào?

Hiện nay vẫn chưa có biện pháp cụ thể điều trị xơ gan do ứ mật. Các phương pháp được đưa ra chỉ nhằm giảm triệu chứng bệnh. Những phương pháp này bao gồm: dùng thuốc ursodiol và colchicine để giảm các triệu chứng và hư hại gan, dùng cholestyramine để giảm cảm giác ngứa.

Ngoài ra, người bệnh cũng cần bổ sung canxi hoặc vitamin D để ngăn chặn tình trạng loãng xương. Hạn chế dùng muối để giảm các tích tụ trong gan. Thăm khám sức khỏe định kỳ thường xuyên để chẩn đoán tình trạng tiến triển của bệnh và có biện pháp đối phó kịp thời tránh biến chứng nguy hiểm.

Trong các trường hợp nặng, cấy ghép gan nhân tạo là sự lựa chọn tốt để điều trị xơ gan mật nguyên phát.

5. Phòng ngừa bệnh gan ứ mật

5.1 Tiêm phòng

Để phòng ngừa và điều trị, phương tiện hiệu quả nhất là tiêm phòng, và sau đó cần theo dõi mức độ kháng thể thường xuyên.

5.2 Làm theo lời khuyên của bác sĩ và sử dụng thuốc một cách thận trọng

Nếu bạn bị bệnh, hãy sử dụng thuốc một cách khoa học theo liều lượng nhất định, việc lạm dụng thuốc sẽ ảnh hưởng đến gan.

Ngoài ra, hãy tập bỏ những thói quen xấu như hút thuốc, uống rượu, thức khuya và ăn uống cân bằng, tập thể dục, đảm bảo thời gian ngủ và duy trì tâm trạng vui vẻ.

Bổ sung năng lượng cho cơ thể, ăn uống đủ chất, đúng giờ, đúng bữa,...

Theo dõi sức khỏe định kỳ tại các cơ sở y tế uy tín, để kịp thời phát hiện nếu bị bệnh, từ đó có những can thiệp kịp thời tránh để bệnh phát triển quá nặng, khó điều trị.

Tuy nhiên, khi có triệu chứng xơ gan, nên ghép gan kịp thời. Khi được ghép gan, dự hậu sẽ khá hơn. Như vậy, việc chẩn đoán bệnh Byler chỉ là bước đầu. Điều quan trọng là bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên và cẩn thận. Tránh dùng các thuốc có hại cho gan. Việc theo dõi này sẽ giúp phát hiện, điều trị kịp thời và giảm thiểu được các biến chứng nặng về sau.

TAGBệnh viêm ganBệnh gan ứ mật

Tin cùng chuyên mục

    scroll